Điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải 19%
Cho em hỏi em điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải 19% thì em bị phạt bao nhiêu tiền? Xe này đứng tên em nhưng có tham gia vào hợp tác xã vậy thì chủ phương tiện là hợp tác xã hay là em bị phạt? Em nghe nói còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu nữa có đúng không? Vì trước nay chưa thấy có quy định về việc tước quyền sử dụng phù hiệu
- Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
- Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô lỗi quá trọng tải cầu đường 41%
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải 19%
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chở hàng vượt trọng tải 19% thì bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, xử phạt chủ phương tiện đối với xe gia nhập hợp tác xã
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Theo đó, căn cứ điểm h khoản 7, điểm i và điểm l khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp xe ô tô đứng tên bạn nhưng có tham gia vào hợp tác xã nên bạn đã trở thành thành viên của hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Do đó chủ phương tiện bị xử phạt là hợp tác xã.
Đối với trường hợp hợp tác xã giao xe ô tô cho bạn điều khiển vi phạm quy định chở hàng vượt trọng tải 19% thì hợp tác xã sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, vấn đề tước quyền sử dụng phù hiệu
Căn cứ điểm l khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp hợp tác xã giao xe ô tô cho bạn điều khiển vi phạm quy định chở hàng vượt trọng tải 19% thì ngoài hình thức phạt tiền còn bị tước phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Quy định xử phạt lỗi quá trọng tải cầu đường 31% đối với chủ phương tiện
- Mức phạt xe máy đẩy xe khác và không có gương chiếu hậu
- Xử phạt người điều khiển là chủ xe ô tô hết hạn đăng kiểm hơn 1 tháng thế nào?
- Tiền phí trước bạ và tiền làm biển xe máy
- Thay đổi chủ sở hữu xe có cần cấp lại phù hiệu và đăng kiểm?
- Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải