Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
Tôi điều khiển xe ô tô tải đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản với lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước giấy phép lái xe không?
- Lỗi chở hàng quá tải trọng đường 55% và quá trọng tải thiết kế của xe
- Điều khiển xe ô tô chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe 35%
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng cầu đường 15%
Đối với lỗi điều khiển xe quá tải trọng cầu đường, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt tại Điều 30 và Điều 33.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với đối tượng là người điều khiển xe vi phạm:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đổi với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.”
Điểm k Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với đối tượng là chủ phương tiện vi phạm:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;”
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn đồng thời vừa là người điều khiển phương tiện vừa là chủ phương tiện có hành vi vi phạm. Do đó, căn cứ điểm n Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.“
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải cầu đường 15% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Thứ hai, quy định về xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe quá trọng tải thiết kế 55%
Đối với lỗi điều khiển xe quá trọng tải thiết kế, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt tại Điều 24 và Điều 30.
Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với đối tượng là người điều khiển xe vi phạm:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;”
Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với đối tượng là chủ phương tiện vi phạm:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn đồng thời vừa là người điều khiển phương tiện vừa là chủ phương tiện có hành vi vi phạm. Do đó, căn cứ điểm n Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.“
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá trọng tải thiết kế 55% của xe sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Thứ ba, quy định về tước Giấy phép lái xe
Căn cứ Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe. Do đó, ngoài hình thức phạt tiền, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Cách tính vượt quá tải trọng cầu đường
- Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe máy trong trường hợp bị mất
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi trong cơ thể có chất ma túy năm 2023
- Lỗi ô tô chở hàng nguy hiểm dừng xe tại nơi đông người
- Đã nộp tiền phạt thì có phải bồi thường khi gây tai nạn giao thông không
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 40km/h