Lái xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mang giấy tờ gì?
Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng còn phải mang theo những giấy tờ gì? Lỗi không mang theo hợp đồng vận chuyển sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Xe vận chuyển khách hợp đồng có phải lắp camera trên xe không
- Lỗi không có hợp đồng vận chuyển và không có phù hiệu xe hợp đồng
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lái xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mang giấy tờ gì?
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.”
Như vậy, khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ, lái xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng còn phải mang theo những giấy tờ sau:
– Hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết;
– Danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải.
Nếu sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.
Khi thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới thì không phải mang hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách.
Thứ hai, mức phạt người điều khiển không mang theo hợp đồng vận chuyển.
Căn cứ điểm h Khoản 5 và điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô theo hợp đồng không mang theo hợp đồng vận chuyển thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước GPLX từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch không có danh sách hành khách
Bị tước phù hiệu khi chở người không có tên trong danh sách hành khách