Bị tước phù hiệu khi chở người không có tên trong danh sách hành khách
Tôi điều khiển xe ô tô khách chạy hợp đồng. Khi tiếp nhận khách thì có một số người bổ sung thêm nhưng tôi không điền tên trong danh sách hành khách. Tôi có bị CSGT kiểm tra và phát hiện 3 người không có tên trong danh sách hành khách. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Công ty có bị xử phạt không? Có phải sẽ bị tước phù hiệu khi chở người không có tên trong danh sách đúng không?
- Mức xử phạt đối với lỗi chở người không có tên trong danh sách hành khách
- Xử phạt lỗi điều khiển xe hợp đồng không mang danh sách hành khách
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt đối với lỗi điều khiển xe hợp đồng chở khách không có tên trong danh sách hành khách
Căn cứ Điểm h Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h , điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn điều khiển xe hợp đồng chở người không có tên trong danh sách hành khách thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt công ty sử dụng xe kinh doanh vận tải chở người không có tên
Căn cứ Điểm m Khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);”
Như vậy, theo quy định này thì công ty bạn là đơn vị kinh doanh vận tải nhưng sử dụng xe kinh doanh vận tải hợp đồng chở người không có tên trong danh sách hành khách thì công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tước phù hiệu khi chở người không có tên trong danh sách hành khách
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m , điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn sử dụng xe đăng ký kinh doanh vận vận tải nhưng để lái xe chở người không có tên trong danh sách hành khách tham gia giao thông vi phạm quy định Điểm m Khoản 6 Điều 28 nên sẽ bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Chở hành khách không có tên trong danh sách hành khách
- Điều kiện để người điều khiển ô tô được phép vượt đèn vàng năm 2023
- Giấy phép kinh doanh vận tải hết hạn có phải đổi lại không
- Mức phạt xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình năm 2023
- Lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng ra lưu thông năm 2023
- Mức phạt đối với hành vi đi ô tô gây tai nạn nhưng không dừng xe