Hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với ô tô sản xuất trong nước năm 2023
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi vừa mới mua 1 chiếc xe ô tô sản xuất trong nước muốn xin cấp đăng ký xe tạm thời để tham gia giao thông thì có được không? Cần phải có giấy tờ gì? Đăng ký tạm thời thì có thể sử dụng trong vòng bao nhiêu lâu? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời để di chuyển được không?
- Thời hạn của giấy đăng ký xe tạm thời khi di chuyển đến địa phương khác
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đăng ký tạm thời đối với xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2020 quy định như sau:
“Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn vừa mới mua 1 chiếc xe ô tô sản xuất trong nước muốn tham gia giao thông thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký xe tạm thời.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với ô tô sản xuất trong nước năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.”
Như vậy, để đăng ký xe tạm thời bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA;
+) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.
Thứ ba, thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 14. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.”
Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời nếu bạn được cấp sẽ có giá trị thời hạn sử dụng tối đa là 30 ngày theo quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Quy định về loại xe phải đăng ký tạm thời và thủ tục đăng ký tạm thời
Hồ sơ đăng ký xe tạm thời của xe được lắp ráp tại Việt Nam
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô quá hạn đăng kiểm 23 ngày
- Mức phạt và quy định về việc nhường đường khi chuyển hướng xe
- Xử phạt với lỗi không chấp hành mệnh lệnh và không gắn biển số
- Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?
- Ô tô quá đăng kiểm 02 ngày và mức xử phạt theo quy định