Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi được thuê lái xe chở hàng vượt quá trọng tải 60% và xe đứng tên công ty thì mức phạt như thế nào? Tôi có bị tước bằng lái không và công ty có bị tước phù hiệu không? Tôi xin cảm ơn rất nhiều.
- Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
- Mức phạt đối với hành vi chở hàng hóa quá trọng tải thiết kế 95 %
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức phạt tiền khi chở hàng vượt quá trọng tải 60% năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 60% bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Quy định về mức phạt chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định trên thì chủ phương tiện là công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng và còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 1 đến 3 tháng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Xử phạt đối với người vừa là chủ xe, điều khiển xe chở hàng hóa quá trọng tải 37%
- Quá tải hàng hóa 153% và hết hạn đăng kiểm 03 tuần bị tước bằng lái trong bao lâu?
- Mua xe sau 2 tháng chưa làm thủ tục sang tên thì có bị xử phạt hay không?
- Xử phạt người lái xe máy khi chưa đủ tuổi
- Mức xử phạt khi tự ý sơn lại màu sơn xe máy không đúng với Giấy đăng ký xe
- Chở quá trọng tải hàng hóa bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Đón trả khách không đúng nơi quy định thì bị xử phạt thế nào?