Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
Chào tổng đài tư vấn, tôi có 1 xe trong đăng kiểm thì xác xe có khối lượng là 2500 kg và khối lượng hàng được chở là 5100 kg nhưng khi đi qua cân của phía cảnh sát giao thông thì khối lượng cân được 10120 kg. Vậy thì cách tính quá trọng tải hàng hóa như thế nào và mức phạt với lái xe thuê như tôi là bao nhiêu tiền, có bị tước bằng không?
- Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
- Lỗi quá tải xe bị xử phạt như thế nào?
- Điều khiển xe ô tô tải vượt quá tải trọng cho phép
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn, với câu hỏi của bạn về: Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về cách tính quá trọng tải cho phép của xe
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT thì:
“9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vê môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
+) Khối lượng hàng chở quá tải = 10120 – (2500 + 5100) = 2520 kg nên bạn đã quá tải 2520 kg;
+) Phần trăm quá tải = 2520 : 5100 x 100% = 49%.
Thứ hai, về mức phạt với lái xe khi quá tải hàng hóa
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo đó, bạn bị quá tải 49% (trên 30% đến 50%) nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận
Bạn đã bị quá trọng tải thiết kế 49%, bạn là lái xe thuê nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
Vừa vượt trọng tải vừa vượt tải trọng tải người điều khiển bị phạt thế nào?
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe năm 2024
- Cách xác định xe vượt quá tải trọng khi tham gia giao thông
- Xe chở hàng quá trọng tải thiết kế thì mức phạt bao nhiêu?
- Bao nhiêu tuổi thì không được điều khiển xe từ 10 đến 30 chỗ
- Lỗi xe máy không chính chủ theo quy định năm 2023 bị phạt thế nào?