Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng. Xe tôi chở hàng bị vượt tải 25% và bị vượt quá tải trọng cầu đường 37%. Trường hợp này tôi là người điều khiển bị phạt như thế nào? Tôi cám ơn!
- Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
- Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
- Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe 23%
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;”
Dẫn chiếu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Bên cạnh đó Khoản 3 và Khoản 7, Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, người điều khiển điều khiển xe vừa chở hàng vượt trọng tải vừa vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Bạn cho biết xe của bạn chở hàng bị vượt tải 25% và bị vượt quá tải trọng cầu đường 37%. Đối chiếu quy định trên mức phạt áp dụng với bạn cụ thể như sau:
– Điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép 25%: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường 37%: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là bài viết về vấn đề Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm:
Lỗi quá tải trọng cầu, đường khi đi qua biển hạn chế tải trọng toàn bộ xe
Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
Mọi thắc mắc liên quan đến Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng ; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.