Lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình năm 2023
Nhà tôi có 1 chiếc xe tải 3,5 tấn dùng để chở hàng hóa của gia đình thì có phải gắn phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình hay không? Trường hợp bị CSGT xử phạt lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Xe đứng tên tôi.
- Mức phạt xe ô tô chở hàng hóa không có camera năm 2023
- Xử phạt lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình năm 2023
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe tải dùng để chở hàng hóa của gia đình có phải gắn phù hiệu không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 5 Điều 36 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
5. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp xe ô tô của bạn dùng để chở hàng hóa của gia đình để phục vụ việc buôn bán thuộc trường hợp kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp. Theo đó, kể từ ngày 01/04/2020 thì xe của gia đình bạn không thuộc đối tượng phải gắn phù hiệu. Lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình sẽ không áp dụng đối với gia đình bạn.
Thứ hai, lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình
Căn cứ khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 12 Nghị định Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”
Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.”
Theo đó, xe ô tô của bạn dùng để chở hàng hóa của gia đình để phục vụ việc buôn bán thuộc trường hợp kinh doanh vận tải hàng hóa thì phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 6, điểm a khoản 10 và điểm h Khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;”
Như vậy, bạn là chủ phương tiện tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình. Với vi phạm này, mức xử phạt hành chính áp dụng đối với bạn là từ 5.000.0000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng phù hiệu 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Bên cạnh đó, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là buộc phải lắp thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình năm 2023.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Thiết bị giám sát hành trình bị hỏng có bị tịch thu phù hiệu không?
Xe của doanh nghiệp có phải lắp thiết bị giám sát hành trình không?
- Bồi thường thiệt hại do phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây ra
- Điều khiển xe ô tô khi 17 tuổi thì bị xử phạt như thế nào?
- Cách xác định thế nào là chở hàng cồng kềnh theo quy định pháp luật
- Xe tải 2 tấn chở hàng hóa của gia đình có phải gắn phù hiệu?
- Xử phạt người dưới 18 điều khiển xe máy có hành vi lạng lách, đánh võng