Dừng, đỗ xe không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Dừng, đỗ xe không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có bị công an trật tự thị trấn lập biên bản vi phạm đậu đỗ xe nhưng trên đoạn đường tôi di chuyển dài khoảng 500m, có dải phân cách cố định đúng chiều xe chạy không có biển báo cấm đậu đỗ. Đường này là đường nối dài không phải đường cụt và có nhiều ngã 3, ngã 4 hướng ra làn đường tôi chạy.
Trên đường tôi đang di chuyển theo hướng ngược lại thì có biển báo cấm đậu đỗ hai chiều. Trường hợp này tôi chỉ mới dừng xe mà chưa rời khỏi vị trí lái. Cho tôi hỏi lỗi dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm thì bị phạt bao tiền? Cắm biển báo như vậy theo quy định của pháp luật là đúng hay sai? Tôi xin cảm ơn.
Về vấn đề: Dừng, đỗ xe không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về xác định có hành vi dừng, đỗ xe
Việc xác định có hành vi dừng, đỗ xe không đúng quy định trên đường bộ được quy định tại Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc xác định là dừng hay đỗ xe dựa trên thời gian đứng yên của xe.
Trong trường hợp của bạn, nếu có biển báo “Cấm dừng và đỗ xe” thì việc bạn vừa dừng xe, chưa rời vị trí lái vẫn bị phạt. Tuy nhiên, nếu biển báo đó là biển báo “Cấm đỗ xe” thì bạn không bị phạt về lỗi này.
-->Thế nào là biển cấm dừng xe?
Thứ hai, quy định về mức xử phạt lỗi đỗ xe không đúng quy định
Căn cứ vào Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;”
Theo đó, người lái xe ô tô đỗ xe nơi có biển ” Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ ba, quy định về xử phạt người điều khiển xe dừng xe không đúng quy định
Căn cứ vào Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo đó:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;″.
Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
-->Mức phạt lỗi dừng xe và lỗi đỗ xe nơi có biển “cấm dừng xe và cấm đỗ xe”
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, quy định về việc đặt biển báo đường bộ
Căn cứ vào Điều 20 Quy chuẩn 41/2019 quy định về Vị trí đặt biển báo theo chiều dọc và ngang đường:
“20.1: Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng không được làm cản trở tầm nhìn và sự đi lại của người tham gia giao thông.
Trường hợp không xác định được cự lý nhìn thấy biển, những nơi vị trí biển báo có thể bị khuất thì cho phép lấy tầm nhìn đảm bảo người tham gia giao thông có thể nhìn thấy biển báo hiệu à 150m trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường, 100m trên những đường ngoài khu đông dân cư và 50m trên những đường trong khu dân cư.
20.2: Biển được đặt thẳng đứng, về phía tay phải (trừ các trường hợp bất khả kháng) và mặt biển vuông góc với chiều đi. Trong cách trường hợp cần thiết khi phần đường xe chạy rộng thì phải lắp đặt thêm biển báo phía bên trái của chiều giao thông đi tới để nhắc lại biển đã lắp đặt phía bên phải; vị trí biển nhắc lại phải ngang bằng với biển bên phải.
Biển viết bằng chữ áp dụng riêng đối với xe thô sơ và người đi bộ, trong trường hợp hạn chế được phép đặt mặt biển song song với chiều đi.”
Như bạn trình bày, trên làn đường bạn đi không có biển báo mà làn đường ngược lại mới cắm biển báo. Vậy, việc cắm biển báo như vậy không đúng với quy định của Quy chuẩn 41/2019 của Bộ Giao thông.
Bạn đã bị xử phạt nhưng việc xử phạt này không đúng theo quy định của pháp luật nên bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về dừng, đỗ xe không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Thủ tục nộp phạt qua đường bưu điện khi vi phạm giao thông đường bộ
- Lỗi lái xe máy không dùng đèn chiếu sáng gần khi đi trong hầm đường bộ
- Quy tắc người điều khiển phương tiện cần tuân thủ khi dừng đỗ xe năm 2023
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải có nồng độ cồn 0.32mg/lít khí thở
- Quy định pháp luật về thủ tục làm hồ sơ đăng kiểm lần đầu