Bằng lái xe hạng B2 có được điều khiển xe ô tô 29 chỗ không
Tôi có bằng lái xe hạng B2 thì có được điều khiển xe ô tô 29 chỗ không? Trường hợp tôi muốn nâng hạng từ B2 lên D thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Hồ sơ nâng hạng Giấy phép lái xe yêu cầu phải có các giấy tờ gì?
- Điều kiện độ tuổi và các loại xe được phép lái đối với bằng lái xe hạng D
- Có bằng lái xe hạng D cách đây 3 năm muốn nâng lên hạng E được không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bằng lái xe hạng B2 có được điều khiển xe ô tô 29 chỗ không?
Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Dẫn chiếu đến Khoản 6 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn có bằng lái xe hạng B2 thì bạn không được điều khiển xe 29 chỗ ngồi.
Thứ hai, điều kiện nâng hạng bằng lái xe từ hạng B2 lên hạng D:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên”.
Như vậy, theo quy định trên, để nâng bằng lái xe hạng B2 lên hạng D thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người từ đủ 24 tuổi trở lên;
– Có sức khỏe, học vấn phù hợp;
– Có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên;
– Có 100.000 km lái xe an toàn trở lên;
– Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Thứ ba, về hồ sơ nâng hạng bằng lái xe từ hạng B2 lên hạng D:
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.”
Theo đó, hồ sơ nâng hạng bằng lái xe lên hạng D bao gồm:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
Như vậy, theo quy định trên, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như chúng tôi đã tư vấn ở trên thì bạn mới có thể nâng hạng bằng lái xe từ hạng B2 lên hạng D được.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Để nâng bằng lái xe hạng B2 lên D cần những điều kiện gì?