Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không?
Cho tôi hỏi có phải là năm 2020 sẽ có quy định mới về mức xử phạt vi phạm giao thông có đúng hay không? Tôi mượn xe ô tô tải của anh rể để chở đồ về quê. Vậy theo luật mới năm 2020 thì tôi có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác hay không? Xe của anh tôi khối lượng hàng được phép chở là 4 tấn mà tôi có bằng B2 thôi thì có chạy được không ạ? Nếu không thì tôi bị phạt như thế nào? Tôi cám ơn nhiều!
- Các quy định về sang tên chính chủ, biển số khi mua xe cũ
- Những đối tượng được xác định là chủ phương tiện bị xử phạt
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy định xử phạt vi phạm hành chính năm 2020 trong lĩnh vực giao thông
Căn cứ Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức bắt đầu có hiệu lực thi hành. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ hai, có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không?
Căn cứ Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về trường hợp bị phạt lỗi không chính chủ:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”
Theo đó, lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô hay thường được gọi là “lỗi không chính chủ” hiện nay chỉ áp dụng đối với trường hợp người không làm thủ tục theo quy định để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Mặt khác, theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trên sẽ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Do đó, nếu bạn chỉ là mượn xe của anh rể bạn thì sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.
Thứ ba, bằng lái xe hạng B2 có điều khiển được xe tải 04 tấn hay không?
Khoản 7 và Khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2″.
Bạn cho biết xe ô tô tải anh bạn có trọng tải thiết kế là 4 tấn, nên phải có bằng lái xe hạng C mới điều khiển được, Trong khi đó bạn chỉ có bằng lái xe hạng B2 thì sẽ không thể điều khiển được xe tải này.
Thứ tư, về vấn đề xử phạt nếu bạn điều khiển xe tải này
Điểm a Khoản 8 Điều 21 và Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Theo đó, khi bạn chỉ có giấy phép lái xe hạng B2 nhưng lại điều khiển xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở là 04 tấn thì sẽ bị xử phạt như sau:
– Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
– CSGT có quyền tạm giữ phương tiện của bạn tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Ngoài ra, theo Điểm h Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì anh còn bạn cũng bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng vì giao xe của mình cho người không có bằng lái xe điều hạng C điều khiển.
Nếu còn vướng mắc về Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không? xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đã di chuyển xe đi tỉnh khác?
- Xử phạt lỗi chở hàng quá trọng tải 200% theo quy định hiện hành
- Bằng lái xe của Thái Lan có thể điều khiển phương tiện ở Việt Nam không?
- Mức xử phạt khi đi ô tô vượt quá tốc độ 71/50
- Công ty hay hợp tác xã bị xử phạt khi phù hiệu xe khách hết hạn?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi sai phần đường gây tai nạn