Điều khiển ô tô lấn làn trên đường có nhiều làn đường
Tôi điều khiển xe ô tô đi trên đường có phân chia làn đường bằng vạch liền, cùng chiều. Khi điều khiển trên đường thì tôi có chạm vạch một chút và bị công an dừng xe. Vậy lỗi này tôi sẽ bị phạt bao nhiêu và có bị tạm giữ phương tiện không
- Năm 2023 điều khiển xe máy đi sai làn đường có bị tạm giữ phương tiện?
- Không bật xi nhan xin chuyển hướng làn đường có bị giữ phương tiện không?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về vạch kẻ đường;
Căn cứ theo điểm c Mục G.1 Phụ lục G QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT quy định:
“Phụ lục G
Ý NGHĨA – SỬ DỤNG VẠCH KẺ ĐƯỜNG
G1. Vạch dọc đường
G1.2. Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều
b. Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.
Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.”
Như vậy, theo quy định trên, có thể xác định trường hợp bạn điều khiển xe ô tô đi trên đường cùng chiều nhưng có nhiều làn đường và các làn đường được phân cách nhau bằng vạch kẻ đường màu trắng, nét liền là Vạch 2.3 theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”. Vạch này thường dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Theo đó, trong quá trình vượt xe phía trước bánh xe của bạn có lấn sang làn bên cạnh thì bạn sẽ bị xử phạt về lỗi đi không đúng làn đường.
Thứ hai, mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô lấn làn trên đường hai chiều có vạch đôi màu vàng nét liền
Căn cứ theo điểm đ khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn vi phạm lỗi đi không đúng làn đường quy định thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện;
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”
Như vậy, đối với lỗi điều khiển ô tô lấn làn đường sẽ không tạm tạm giữ phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Bị cận nên gắn thêm đèn trợ sáng có vi phạm luật giao thông không?
- Mức xử phạt đối với lỗi không mang theo đăng ký xe ô tô
- Xe của gia đình gắn phù hiệu hợp tác xã bị xử phạt như thế nào
- Trình tự nhận lại phương tiện sau khi bị tạm giữ do vi phạm giao thông
- Mức phạt người điều khiển ô tô đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe”