Điều khiển phương tiện khi không có Giấy phép lái xe bị xử phạt không?
Cho tôi hỏi về vấn đề điều khiển phương tiện khi không có Giấy phép lái xe. Mẹ tôi điều khiển xe máy của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi không có giấy phép lái xe. Mẹ tôi có bị xử phạt không? Tôi có bị xử phạt không? Có bị tạm giữ phương tiện không?
- Mức phạt khi đi ô tô 4 chỗ chở người không thắt dây an toàn năm 2020
- Lỗi vi phạm khi đỗ xe sát mép đường nhưng ngược với chiều lưu thông
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định xử phạt lỗi không có Giấy phép lái xe
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, theo quy định trên, pháp luật quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 không có giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Đối chiếu với trường hợp mẹ bạn không có Giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy thì mẹ bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp xe máy do bạn đứng tên và bạn giao cho mẹ bạn không có Giấy phép lái xe điều khiển – người lái xe không đủ điều kiện tham gia giao thông thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ ba, có bị tạm giữ phương tiện không?
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn giao xe cho mẹ bạn – người không có giấy phép lái xe điều khiển thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Lỗi đỗ xe ô tô không đặt biển báo hiệu nguy hiểm gây tai nạn