Điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi như thế nào?
Xin chào Tổng đài An Nam! Tôi năm nay 23 tuổi 09 tháng thì có đủ điều kiện thi bằng lái xe để điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi hay không? Ngoài điều kiện về tuổi thì có điều kiện nào hay không? Tôi cám ơn nhiều!
- Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe hạng E lên bằng lái xe các hạng khác
- Thủ tục cần chuẩn bị để được cấp lại bằng lái xe bị mất như thế nào?
- Bằng lái xe hạng D có thể nâng lên những loại bằng lái nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Về độ tuổi điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);”
Như vậy, dẫn chiếu theo quy định trên trong trường hợp của bạn khi bạn 23 tuổi 09 tháng thì chưa đủ điều kiện để thi bằng lái xe điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi. Bạn chỉ đủ kiện để thi bằng lái xe điều khiển xe 16 chỗ ngồi này khi bạn từ đủ 24 tuổi trở lên.
Về điều kiện thi bằng lái xe để điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;”
Bên cạnh đó, Khoản 1; Khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về điều kiện với người học lái xe như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Như vậy, trường hợp bạn muốn điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi thì ngoài việc bạn phải từ đủ 24 tuổi trở lên bạn còn cần đảm bảo đủ các điều kiện để thi bằng lái xe hạng D như sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Có sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Điều kiện sức khỏe quy định tại Phụ lục số 1 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
– Trường hợp học nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D thì phải đảm bảo điều kiện là thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn; phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:
Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe hạng E lên bằng lái xe các hạng khác
Bằng lái xe hạng D có thể nâng lên những loại bằng lái nào?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Xử phạt ô tô chở hàng nguy hiểm đỗ xe ở nơi đông người
- Tốc độ tối đa cho phép của xe tải có trọng tải 3 tấn trong và ngoài khu đông dân cư
- Lỗi không nhường đường cho xe đi ngược chiều tại nơi đường dốc năm 2023
- Quy định pháp luật về hình thức phù hiệu xe trung chuyển
- Quy định mức phạt với lỗi trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép