Em trai tôi có điều khiển xe ô tô đổ trộm một lượng rất lớn phế thải trên đường thì bị lực lượng chức năng ra quyết định xử phạt hành chính. Vậy, cho tôi hỏi quy định cấm đổ chất thải ra đường phố được quy định ở đâu? Khi đổ chất phế thải ra đường bị phạt như thế nào? Khi nào thì em tôi bị xử phạt mức phạt cao nhất? Khi đã nộp phạt rồi thì em tôi có phải chịu trách nhiệm thu dọn lượng phế thải đó không?
Về vấn đề: Đổ chất phế thải ra đường bị phạt như thế nào; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc cấm đổ chất phế thải ra đường phố
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 36 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;
c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.”
Như vậy, theo quy định này thì pháp luật nghiêm cấm hành vi đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định ra đường phố.
-->Xử phạt hành vi sử dụng, khai thác đất trong phạm vi dành cho đường bộ
Thứ hai, quy định về mức phạt khi điều khiển xe ô tô đổ chất phế thải ra đường
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, trường hợp em bạn sử dụng xe ô tô đổ phế thải ra đường phố không đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, quy định về việc dọn phế thải đổ trái phép ra đường
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp em trai bạn đổ phế thải ra đường thì ngoài mức phạt tiền nêu trên thì em trai bạn bắt buộc phải thu dọn phế thải đã đổ ra đường và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
-->Xử phạt đối với lỗi để vật liệu, phế thải ra đường bộ và để vật che biển báo hiệu
Thứ tư, về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Đối với vấn đề phạt tiền với mức nào, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định như sau
“Điều 23. Phạt tiền
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, theo quy định chung, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Đối với việc có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông 19006172
Các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:
– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Các tình tiết tăng nặng bao gồm:
– Vi phạm hành chính có tổ chức;
– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Tóm lại, nếu trường hợp của em bạn không nằm trong các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì em bạn sẽ bị xử phạt tiền ở mức trung bình của khung hình phạt là 12.500.000 đồng đối với lỗi điều khiển xe ô tô đổ phế thải ra đường.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề đổ chất phế thải ra đường bị phạt như thế nào?, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Nộp phạt vi phạm giao thông chậm thì có bị phạt thêm lỗi gì không?
- Quy định hiện hành về thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô khác tỉnh
- Quy định thủ tục đổi giấy phép lái xe sắp hết hạn năm 2023
- Lỗi đỗ xe ở nơi đông người khi chở hàng nguy hiểm
- Điều khiển ô tô chở hàng vượt quá chiều cao năm 2023 bị phạt thế nào?