Khi nào ô tô chạy quá tốc độ sẽ bị tước bằng lái xe?
Chào luật sư! Tôi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép là 66/60 km/h. Cho tôi hỏi đối với ô tô thì chạy quá tốc độ trên thì bị phạt thế nào? Trường hợp ô tô chạy quá tốc độ cho phép bao nhiêu sẽ bị tước bằng lái xe? Tôi bị phạt lỗi tốc độ 15km/h mà bị CSGT tạm giữ Giấy phép lái xe của tôi thì có đúng không? Tôi muốn lấy lại Giấy phép lái xe thì phải làm thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về ô tô chạy quá tốc độ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chạy quá tốc độ cho phép 66/60 km/h
Căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển; người được chở trên xe ô tô; và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;“
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 66/50km/h, tức là chạy quá tốc độ 6km/h thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
-->Mức phạt quy định khi chạy xe vượt quá tốc độ cho phép 20km/h
Thứ hai, khi nào ô tô chạy quá tốc độ sẽ bị tước bằng lái xe
Căn cứ khoản 7, 8, 12 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
11. Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.”
Theo quy định trên; khi người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h trở lên thì ngoài bị phạt tiền; người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Cụ thể:
+) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng khi: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 25 km/h
+) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi : điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
-->Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe
Thứ ba, về việc tạm giữ Giấy phép lái xe
Căn cứ theo khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.
Như vậy, với hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy phép lái xe.
Tổng đài tư vấn dịch vụ về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về việc nộp tiền phạt để lấy lại giấy xe phép lái xe:
Khoản 2, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP có quy định:
“Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả”.
Như vậy, cá nhân bị tạm giữ giấy phép lái xe sẽ phải nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn mà pháp luật quy định.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước thì người tạm giữ Giấy phép lái xe để đảm bảo cho việc xử phạt phải gửi trả lại cho cá nhân các giấy tờ tạm giữ.
Nếu còn vướng mắc về ô tô chạy quá tốc độ; bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-->Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?
- Giấy phép lái xe hạng C được lái những loại xe nào?
- Mức lệ phí trước bạ đối với xe máy cũ mua lại ở Vinh và đăng ký tại Hà Nội
- Mức phạt ô tô tải dừng xe ở nơi đông người khi chở hàng nguy hiểm
- Điều kiện để nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên D theo quy định của pháp luật
- Xử phạt lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60%