Trường hợp xe vượt tải trọng cho phép của cầu đường mà không bị xử phạt
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi về vấn đề có trường hợp xe vượt tải trọng cho phép của cầu đường mà không bị xử phạt không? Xin cảm ơn!
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
- Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
- Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe 23%
Tư vấn giao thông đường bộ:
Về vấn đề trường hợp xe vượt tải trọng cho phép của cầu đường mà không bị xử phạt, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào điểm a khoản 4 và điểm a khoản 7 Điều 33 và điểm e khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử;
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo quy định trên, có 3 trường hợp xe vượt tải trọng cho phép của cầu đường mà không bị xử phạt như sau:
+ Trường hợp 1: Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường dưới 10%
+ Trường hợp 2: Xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng cho cho phép chở hàng vượt quá trọng tải cầu đường;
+) Trường hợp 3: Tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường không quá 20%.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo những bài viết liên quan sau:
Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Lỗi quá tải xe bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 23km/h
- Biên bản xử phạt không có dấu treo có hiệu lực hay không?
- Điều kiện để nâng hạng bằng lái xe từ hạng C lên hạng FC
- Đăng ký xe và cấp biển số cho xe ô tô 5 chỗ phải chịu mức phí nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe đi cùng chiều