Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông
Em xin được hỏi, khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường trong điều kiện khô ráo ạ? Mức phạt nếu ô tô không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy trước như thế nào? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 31/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) |
Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
V = 60 |
35 |
60 < V ≤ 80 |
55 |
80 < V ≤ 100 |
70 |
100 < V ≤ 120 |
100 |
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì việc duy trì khoảng cách an toàn này còn phải tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông:
– Đối với trường hợp tham gia giao thông thuận lợi đó là: mặt đường khô ráo, địa hình bằng phẳng, mật độ phương tiện, tình hình giao thông bình thường thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư nêu trên.
– Pháp luật không quy định cụ thể về khoảng cách an toàn trong trường hợp điều kiện không thuận lợi, tuy nhiên, dựa theo những quy định trên thì người điều khiển phương tiện có thể tự căn chỉnh khoảng cách cho phù hợp để đảm bảo an toàn cho những người xung quanh và chính bản thân họ.
Thứ hai, mức phạt ô tô không giữ khoảng cách an toàn
Căn cứ theo quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Quy định về lỗi không giữ khoảng cách an toàn theo pháp luật hiện hành
Mức phạt ô tô không giữ khoảng cách an toàn gây tai nạn giao thông
- Thủ tục cấp phù hiệu xe trung chuyển theo quy định của pháp luật hiện hành
- Hồ sơ cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải
- Thủ tục nộp phạt qua bưu điện khi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ
- Xe tải chuyên chở hàng hóa của đơn vị có phải gắn phù hiệu không?
- Hồ sơ và giá trị của giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô