Không chốt cửa sau thùng xe ô tô tải có bị xử phạt hay không?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi điều khiển xe ô tô tải vi phạm lỗi không chốt cửa sau thùng xe thì có bị xử phạt hay không? Theo như tôi tìm hiểu thì có lỗi vi phạm giao thông nào như vậy đâu? Ngoài việc phải nộp tiền phạt thì tôi còn bị yêu cầu phải tạm giữ phương tiện 7 ngày thì không biết có đúng hay không? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải không đóng cố định cửa sau thùng xe
- Mức phạt đối với lỗi không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, không chốt cửa sau thùng xe ô tô tải có bị xử phạt hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.”
Nhu vậy, theo quy định trên thì đối với việc bạn điều khiển xe ô tô tải mà bạn không chốt cửa sau thùng xe khi xe đang chạy thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Vì vậy, việc cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi vi phạm này là đúng quy định.
Thứ hai, không chốt cửa sau thùng xe ô tô tải có bị tạm giữ phương tiện?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định trên thì thì đối vớ lỗi vi phạm khi điều khiển xe ô tô tải mà không chốt cửa sau thùng xe thì sẽ không bị tạm giữ phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Năm 2020 có được ủy quyền nộp phạt giao thông nữa không
Lỗi điều khiển xe tải có kích thước thùng xe không đúng với thiết kế
- Chiều cao xếp hàng cho phép của xe tải, mức phạt người lái xe khi vượt quá 10 cm
- Mất giấy phép kinh doanh vận tải về ô tô bị xử phạt như thế nào?
- Xử phạt khi điều khiển xe ô tô không có chứng chỉ nghiệp vụ vận tải
- Mất hai ngón tay được thi giấy phép lái xe B1 không?
- Bằng lái xe B2 có sử dụng để điều khiển xe máy được không?