Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không
Tôi xin hỏi về việc xử phạt giao thông. Khi điều khiển xe máy mà bị công an bắt thì bị xử phạt bao nhiêu tiền và có bị tạm giữ xe máy hay bằng lái xe không ạ? Xin cảm ơn,
- Mức phạt đối với người lái xe và người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm
- Điều khiển xe máy chở quá số người quy định và chở người không đội mũ bảo hiểm
- Xử phạt lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền;
Căn cứ theo quy định tại Điểm n Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Thứ hai, không đội mũ bảo hiểm có bị tạm giữ phương tiện không;
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6
Như vậy, theo quy định trên thì với lỗi vi phạm là điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc thì ngoài việc bạn bị phạt tiền thì bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa 7 ngày.
Thứ ba, về tạm giữ bằng lái xe;
Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.”
Như vậy, tạm giữ bằng lái xe được thực hiện trong các trường hợp sau:
Một là, để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ bằng lái xe trong những trường hợp như thế nào?thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Đối với trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này.
Hai là, để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ bằng lái xe trong những trường hợp như thế nào?thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Ba là, để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Kết luận: Đối với hành vi điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng;
– Bị tạm giữ phương tiện hoặc bằng lái xe từ 07 ngày đến 15 ngày.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy trên cao tốc không đội mũ bảo hiểm
- Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy trên đường cao tốc
- Chở người không đội mũ bảo hiểm và không mang giấy tờ xe
Trong quá trình giải quyết về: Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không. Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- Thủ tục di chuyển xe máy đi tỉnh khác như thế nào?
- Không có hộ khẩu Hà Nội thì có được đăng ký xe có biển số xe Hà Nội không?
- Quy định về các giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông năm 2023
- Có được điều khiển xe trong thời gian cấp biển số xe?
- Thời hạn của các loại giấy phép lái xe theo quy định pháp luật