Mẫu văn bản giải trình: Văn bản giải trình về vi phạm giao thông đường bộ
Khi lưu thông trên đường mà bị Công an giao thông lập biên bản với bất kỳ lỗi gì, nếu bạn cho rằng Biên bản ghi nhận lỗi là chưa đúng hoặc chưa chính xác thì bạn có quyền làm văn bản giải trình và đề nghị Công an xem xét và giải quyết cho bạn. Dưới đây là mẫu Văn bản giải trình liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông:
- Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông năm 2023
- Chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải thùng hở không mui
- Xe tải thùng có mui chở hàng quá chiều cao bị phạt bao nhiêu?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….……….., ngày ….. tháng 08 năm 2022
VĂN BẢN GIẢI TRÌNH
Về lĩnh vực giao thông đường bộ, giao thông đường sắt theo Biên bản vi phạm hành chính số 14612/BB-VPHC ngày 31/07/2022
Kính gửi: | – Công an Thành phố Đà Nẵng;
– Trưởng phòng Phòng cảnh sát Giao thông thành phố Đà Nẵng |
Tôi là: T.Q.V; sinh ngày 02/02/1998
Số CMND: 206207929, ngày 28/08/2015 tại Công an Quảng Nam
Số điện thoại liên hệ: 07………….
Địa chỉ thường trú: tổ … QT 2, BQ, TB, Quảng Nam.
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan một số vấn đề như sau:
Vào hồi 9h10p ngày 31/07/2022 tại KM 935 QL11-HN khi tôi đang điều khiển xe ô tô tải (chở xe, máy chuyên dùng) mang biển số: 92C19746 thì bị Công an thuộc Phòng cảnh sát giao thông thành phố Đà Nẵng lập biên bản với lỗi của người điều khiển là “Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)” theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và chủ phương tiện là điểm c Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu quy định của pháp luật tôi nhận thấy: Trong biên bản vi phạm hành chính số 14612/BB-VPHC ngày 31/07/2022 chưa đúng theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Căn cứ vào điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Mặt khác, căn cứ tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều cao xếp hàng như sau:
“Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;”
Theo quy định trên, đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe được phép vượt quá chiều cao của thùng xe đối với xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng không quá 4,2m tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên.
Do đó, theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe mang biển hiệu: 99C-1995.59 là 6000kg (6 tấn), là loại xe tải thùng hở không mui nên chiều cao xếp hàng hóa không quá 4.2 mét.
Tại Mục 2 Biên bản vi phạm hành chính số 14612/BB-VPHC ngày 31/07/2022 có ghi nhận: “Đo kiểm tra thực tế kích thước bao của xe là 3600/2610 cm”. Như vậy, cán bộ công an lập biên bản đang đo kiểm và đối chiếu so với “kích thước bao trên Đăng kiểm xe: 7940*2270*2610 mà không phải là “Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải” là 4,2m (4200cm) theo Khoản 2 Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT nêu trên. Điều đó cho thấy, khi đo kiểm tra thực tế chiều cao xếp hàng của xe tính từ mặt đất trở lên là 3600cm/4200cm là chưa vi phạm quy định của pháp luật.
Như vậy, bằng văn bản này tôi kính đề nghị Quí cơ quan xem xét lại và trả lời tôi bằng văn bản về những vấn đề mà tôi đã đưa ra.
Mọi thông tin xin liên hệ theo: T.Q.V, Số điện thoại liên hệ: 07xxxxxxxx; Địa chỉ thường trú: tổ …. QT , BQ, Thăng Bình, Quảng Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI LÀM ĐƠN
|
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Biển báo cấm ô tô tải vượt được quy định về hình thức thế nào?
- Quy định về các loại xe phải gắn thiết bị giám sát hành trình
- Mức phạt chủ phương tiện là người điều khiển ô tô chở hàng quá trọng tải
- Mức phạt khi giao xe cho con đã đủ 18 tuổi nhưng chưa có GPLX năm 2021
- Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự