Mức phạt xe chở hàng vượt quá chiều cao có chia theo mức % vi phạm?
Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật, em đang muốn hỏi về vấn đề điều khiển xe ô tô tải cứ quá chiều cao cho phép là sẽ bị xử phạt đúng không? Hay chia theo mốc % vượt quá chiều cao sẽ có mức phạt khác nhau? Chủ phương tiện có bị xử phạt về lỗi này hay không? Xin cảm ơn.
- Điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt quá chiều cao cho phép
- Mức phạt đối với lỗi chở quá chiều cao xếp hàng hóa đối với xe tải không mui
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt xe chở hàng vượt quá chiều cao có chia theo mức % vi phạm?
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 4 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, đối với lỗi ô tô tải chở hàng hóa vượt quá chiều cao thì sẽ không chia theo mức % vi phạm để xử phạt. Cứ điều khiển xe ô tô tải vi phạm lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.và còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, chủ phương tiện có bị xử phạt không?
Căn cứ vào điểm c Khoản 8 và điểm g Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Như vậy, theo quy định trên, chủ xe của bạn cũng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức do lỗi giao phương tiện cho người điều khiển vi phạm. Ngoài ra, nếu hành vi vi phạm gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mọi thắc mắc liên quan của bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Xe tải có mui chở hàng quá chiều cao có bị tước bằng lái không?
Xếp hàng hóa trên rơ mooc mà bị vượt quá chiều cao cho phép
- Quy định về mức phạt khi chạy quá tốc độ đối với xe máy
- Quy định xử phạt về lỗi đỗ xe nơi có biển cấm đỗ xe đối với ô tô
- Ô tô đi vào khu vực có biển cấm thì bị tước GPLX không?
- Thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh vận tải hành khách sắp hết hạn
- Mức phạt khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn