Tài xế xe tải điều khiển xe có phải mang theo hợp đồng lao động không?
Tôi có thuê tài xế xe tải chở hàng, nhưng vì quen biết nên không ký hợp đồng lao động. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này sẽ bị xử phạt như thế nào ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Cách xử lý khi xe chở khách không mang theo danh sách hành khách
- Mức phạt đối với lỗi không mang đăng ký xe của xe máy theo quy định
- Mức phạt khi không mang đăng ký xe và bảo hiểm xe
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Vấn đề tài xế xe tải điều khiển xe có phải mang theo hợp đồng lao động; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, hợp đồng lao động đối với tài xế xe tải
Căn cứ Khoản 1 Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây:
c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;”
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 34. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Ký hợp đồng lao động, đóng các loại bảo hiểm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động (bao gồm cả lái xe, nhân viên phục trên xe) theo quy định của pháp luật về lao động;”
Vậy nên khi thuê lái xe để làm việc cho mình thì bạn và lái xe đó phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật không quy định tài xế xe tải phải mang theo hợp đồng này khi tham gia giao thông.
Thứ hai, mức phạt khi sử dụng lái xe mà không có hợp đồng lao động
Điểm h Khoản 3 và Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28: Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải, đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, nếu sử dụng tài xế xe tải để tham gia kinh doanh vận tải mà không có hợp đồng lao động thì bạn sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức;
– Bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt đối với lỗi không mang đăng ký xe
Không mang theo giấy tờ xe bị xử phạt bao nhiêu?
Mọi vấn đề liên quan đến giao thông đường bộ; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đăng ký sang tên xe khác tỉnh không rút hồ sơ gốc được không?
- Mức phạt khi không đổi lại đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ chủ xe
- Về phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình với xe chở hàng của công ty
- Xử phạt đỗ xe ô tô chiếm một phần đường xe chạy không đặt biển báo hiệu
- Quy định về việc sử dụng biểu trưng (logo) đối với xe taxi