Mức phạt đối với lỗi không mang đăng ký xe của xe máy theo quy định
Cho tôi hỏi 1 tuần trước tôi đi ra đường và làm rơi ví trong đó có đăng ký xe máy. Hôm tôi ra đường và bị cảnh sát giao thông phạt với lỗi không mang đăng ký xe máy. Tôi đi xe máy. Vậy cảnh sát phạt tôi đúng không? Giờ tôi phải làm gì để được cấp lại đăng ký xe máy?
- Mất đăng ký xe khi điều khiển xe phạt bao nhiêu tiền?
- Đăng ký xe máy bị mất thì tới đâu để xin cấp lại và cần giấy gì?
- Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề Lỗi không mang đăng ký xe, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, thủ tục cấp lại đăng ký xe máy do bị mất
Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Dẫn chiếu tới quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chứ
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.”
Như vậy, hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe bị mất bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Chứng minh nhân dân của bạn.
– Giấy giới thiệu của công ty bạn.
Hồ sơ này bạn nộp tại Phòng cảnh sát giao thông nơi đã cấp đăng ký cho bạn. Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại đăng ký xe máy cho bạn là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Và khi cấp lại đăng ký xe máy, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Thứ hai, mức phạt với lỗi không mang đăng ký xe máy khi tham gia giao thông
Điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe”.
Điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;“
Đồng thời, căn cứ theo Điểm c Khoản 3 Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện)”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy bị mất đăng ký xe thì bạn sẽ bị lập biên bản lỗi không có đăng ký xe. Nếu đến thời hạn giải quyết vụ việc ghi trong biên bản bạn xuất trình được đăng ký xe thì sẽ được ra quyết định xử phạt với lỗi không mang theo đăng ký xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề Lỗi không mang đăng ký xe. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe ô tô bị mất
Mất giấy đăng ký xe có bị xử phạt hay không?
Mọi thắc mắc liên quan đến Lỗi không mang đăng ký xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục xin cấp phù hiệu cho xe 16 chỗ chở người của công ty
- Quy định về độ tuổi lái xe container theo pháp luật hiện hành
- Tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu
- Xe vận chuyển khách hợp đồng có phải lắp camera trên xe không
- Sổ tạm trú tại Hồ Chí Minh có mua được BHYT hộ gia đình?