Thủ tục sang tên xe năm 2023 khi dùng hợp đồng chuyển nhượng năm 2015.
Tôi có mua xe máy từ năm 2015 có làm hợp đồng chuyển nhượng xe có công chứng. Giờ tôi muốn làm thủ tục sang tên xe năm 2023 khi dùng hợp đồng chuyển nhượng từ năm 2015 có được không? Nếu được thì tôi phải làm thế nào? Tôi mua xe khác tỉnh
- Sang tên xe máy trong cùng tỉnh thì cần những giấy tờ gì?
- Thủ tục sang tên xe máy khi mua xe máy cùng tỉnh
- Thủ tục sang tên xe máy khi người tặng cho đang ở nước ngoài
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với thủ tục sang tên xe năm 2023 khi dùng hợp đồng chuyển nhượng năm 2015, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Pháp luật không quy định hạn chế về thời gian hết hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng xe máy, nên miễn là hợp đồng xe máy đó thỏa mãn các yêu cầu của pháp luật (có công chứng, chứng thực) và có hiệu lực thì bạn vẫn có thể sử dụng để làm thủ tục sang tên xe. Ngoài ra, thủ tục sang tên xe phụ thuộc vào địa phương nơi bạn mua xe.
Nếu bạn mua xe máy khác tỉnh, địa phương nơi bạn đang sinh sống, bạn cần thực hiện việc rút hồ sơ gốc, sau đó đăng ký xe tại nơi bạn sinh sống để làm thủ tục sang tên xe năm 2023. Cụ thể tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
1: Thực hiện thủ tục thu hồi Đăng ký và biển số xe khi mua bán;
Bước 01: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Hồ sơ thực hiện theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm có:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– 02 bản chà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe;
– Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Bước 02: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thực hiện thủ tục cấp Đăng ký và biển số xe khi mua bán;
Bước 01: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe: Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA; Hồ sơ đăng ký sang tên xe theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm có:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 02: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
Thời hạn giải quyết: Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Bước 03: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 04: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Như vậy, bạn và chủ xe cần làm đầy đủ các thủ tục nêu trên để sang tên xe. Về việc chậm sang tên tính từ ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng xe thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Xử phạt chủ phương tiện không làm thủ tục thu hồi biển số xe khi chuyển nhượng
Trên đây là tư vấn đề thủ tục sang tên xe năm 2023 khi dùng hợp đồng chuyển nhượng năm 2015.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Quy định về hồ sơ và thủ tục để sang tên xe máy hiện nay
- Quy định pháp luật về nộp lệ phí trước bạ khi mua xe máy mới
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Điều kiện về mắt khi thi giấy phép lái xe quy định thế nào?
- Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
- Không bật xi nhan xin chuyển hướng làn đường có bị giữ phương tiện không?
- Lệ phí tách bằng A1 và B2 năm 2023 là bao nhiêu?
- Không ký tên vào biên bản vi phạm giao thông có nộp phạt được không?