Trường hợp nào phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn
Xin chào Tổng đài tư vấn pháp luật, tôi có thắc mắc muốn được tư vấn và giải đáp như sau: Khi tham gia giao thông thì trong những trường hợp nào phải giảm tốc độ để đảm bảo an toàn và đúng quy định của pháp luật? Nếu tôi điều khiển xe máy mà chuyển hướng không giảm tốc độ thì có bị xử phạt không? Xin cảm ơn!
- Quy định về các trường hợp phương tiện giao thông phải giảm tốc độ
- Người điều khiển xe máy phải giảm tốc độ trong những trường hợp nào?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp nào phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về các trường hợp phải giảm tốc độ bao gồm:
“Điều 5. Các trường hợp phải giảm tốc độ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:
1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.”
Như vậy, đối với 12 trường hợp thuộc quy định nêu trên thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép để có thể dừng lại một cách an toàn.
Thứ hai, mức phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ khi điều khiển xe máy
Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy chuyển hướng không giảm tốc độ thì bạn sẽ phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Quy định tốc độ của xe máy trong và ngoài khu vực đông dân cư năm 2023
Tốc độ xe máy trong khu vực đông dân cư theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
- Điều khiển xe có đăng kiểm đã hết hạn
- Chở theo hai người không đội mũ bảo hiểm bị phạt như thế nào?
- Mức lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký, biển số đối với xe máy
- Lệ phí trước bạ của xe ô tô, xe cứu thương tư nhân có được miễn lệ phí trước bạ?
- Xe công ty niêm yết không chính xác thông tin khối lượng bản thân xe