Vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 miligam/1 lít khí thở khi điều khiển xe máy
Cả nhà cho em hỏi là em bị giữ xe máy vì vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 thì mức phạt là bao nhiêu? Tối thiểu mấy ngày mình có thể lấy xe ra, chứ 1 tuần theo hẹn thì lâu quá? Có bị tước bằng lái không và được tính từ thời điểm lập biên bản hay thời điểm nào?
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn
- Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2020
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 miligam/1 lít khí thở khi điều khiển xe máy
Căn cứ Điểm e Khoản 8 và Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Như vậy, bạn điều khiển xe máy lỗi vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Thứ hai, quy định về thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;”
Như vậy, do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm cơ quan có thẩm quyền đã tạm giữ được giấy phép lái xe của bạn chưa. Vì vậy, sẽ có 2 trường hợp như sau:
+ Nếu trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt CSGT đã tạm giữ được giấy phép lái xe của bạn thì thời điểm tính thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe là thời điểm quyết định xử phạt hành chính có hiệu lực.
+ Nếu trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt CSGT chưa tạm giữ được giấy phép lái xe của bạn thì thời điểm tính thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe là thời điểm bạn xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền tạm giữ.
Thứ ba, quy định về thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;“
Như vậy, bạn điều khiển xe máy lỗi vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày. Pháp luật hiện hành không quy định về số ngày tạm giữ phương tiện tối thiểu. Do đó, bạn sẽ phải tuân theo số ngày bị tạm giữ phương tiện mà cảnh sát giao thông đưa ra quyết định.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn là 0.26 miligam/1 lít khí thở
- Điều chuyển xe ô tô từ Hưng Yên về Hà Nội tính phí thế nào?
- Xử phạt lỗi lắp thêm đèn pha vào dưới đèn phía sau xe ô tô
- Quy định về thủ tục tách giấy phép lái xe theo pháp luật hiện hành
- Xử phạt điều khiển xe ô tô đi vào làn dừng khẩn cấp trên đường cao tốc
- Tín hiệu của các loại xe ưu tiên theo quy chuẩn mới nhất