Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá hạn đăng kiểm 13 ngày
Tôi điều khiển xe ô tô đứng tên của vợ tham gia giao thông bị CSGT lập biên bản với lỗi điều khiển xe ô tô quá hạn đăng kiểm 13 ngày. Cho tôi hỏi trường hợp này vợ tôi có bị xử phạt không? Mức phạt cụ thể của tôi là bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ phương tiện không?
- Mức phạt với xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng năm 2020
- Quá hạn đăng kiểm hơn 1 tháng thì thủ tục đăng kiểm lại như thế nào?
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ sở hữu phương tiện quá hạn đăng kiểm 13 ngày là chồng (vợ) của người điều phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 6 Điều 80 Nghị Định100/2019/NĐ-CP:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, bạn điều khiển phương tiện do vợ bạn đứng tên trong Giấy đăng ký xe. Do đó, vợ bạn sẽ không bị xử phạt mà bạn sẽ là người phải chịu xử phạt như chủ phương tiện.
Thứ hai, xử phạt người điều khiển phương tiện quá hạn đăng kiểm là chồng (vợ) của chủ sở hữu phương tiện
Căn cứ vào Điểm c, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);“
Đồng thời, Điểm b, Khoản 8, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe đứng tên vợ thì bạn vẫn được xác định là chủ phương tiện. Do đó, khi bạn điều khiển phương tiện quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng tham gia giao thông thì bạn sẽ phải chịu mức xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, tạm giữ phương tiện quá hạn đăng kiểm
Căn cứ vào Điểm k, Khoản 1, Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, do bạn điều khiển xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm 13 ngày tham gia giao thông nên phương tiện sẽ bị tạm giữ tối đa 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quá hạn nộp phạt vi phạm giao thông có bị phạt thêm không?
- Xử phạt khi xe tải vượt quá khối lượng chuyên chở hàng hóa 26,62%
- Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe hạng C
- Xe của công ty chở hàng siêu trường phải cấp giấy phép vận tải bằng ô tô không?
- Xử phạt lỗi người điều khiển ô tô tải 10 tấn chạy quá tốc độ
- Năm 2023 có cấm người điểu khiển ô tô bấm còi hơi trong đô thị?