Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi bị lỗi nồng độ cồn 0.26/1lit khí thở và không có giấy phép lái xe thì mức phạt là bao nhiêu và có bị giữ xe 1 tháng không vậy?
- Áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2023
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về vi phạm nồng độ cồn của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức phạt về nồng độ cồn đối với xe máy;
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì khi điều khiển xe máy mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt theo 03 khung phạt như sau:
Nồng độ cồn |
Mức tiền |
Phạt bổ sung |
– Dưới 0,25 miligam/1 lít khí thở (hoặc Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu) | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
– Từ 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (hoặc Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu ) | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
– Vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (hoặc Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu) | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe máy mà có nồng độ cồn trong người là 0.26mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt với mức từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Nếu bạn không có Giấy phép lái xe thì sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, nhưng sẽ bị phạt thêm lỗi không có Giấy phép lái xe.
Mức phạt về nồng độ cồn đối với ô tô;
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Nồng độ cồn |
Mức tiền |
Phạt bổ sung |
– Dưới 0,25 miligam/1 lít khí thở (hoặc Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu) | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
– Từ 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (hoặc Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu ) | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
– Vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (hoặc Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu) | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe ô tô mà có nồng độ cồn trong người là 0.26mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt với mức từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Nếu bạn không có Giấy phép lái xe thì sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, nhưng sẽ bị phạt thêm lỗi không có Giấy phép lái xe.
Mức phạt khi điều khiển phương tiện giao thông không có Giấy phép lái xe
- Đối với xe máy: Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe máy thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
- Đối với ô tô: Căn cứ tại điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe ô tô thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Về vấn đề tạm giữ phương tiện khi vi phạm nồng độ cồn, không có GPLX
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Theo đó, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính khi bạn vi phạm nồng độ cồn 0.26 mg/l khí thở và không có giấy phép lái xe thì người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Vì thế bạn không bị giữ xe 01 tháng.
Nếu còn vướng mắc về vi phạm nồng độ cồn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Lấy lại xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?
- Điều kiện để nâng hạng Giấy phép lái xe từ C lên E năm 2023
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền lập biên bản xử phạt hành chính không?
- Xử phạt lái xe ô tô trả góp mà giấy biên nhận của ngân hàng hết hạn
- Quy định pháp luật hiện hành về điều kiện học bằng lái xe hạng E
- Điều khiển ô tô không nhường đường cho xe chữa cháy bị phạt như thế nào?