Xử phạt người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km
Tôi có điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km/h. Cho tôi hỏi lỗi này thì bị xử phạt thế nào? Khi bị tước giấy phép lái xe thì có được điều khiển xe nữa không? Nếu điều khiển xe ô tô khác thì sẽ bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
- Năm 2020 ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km thì bị tước GPLX
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km
Căn cứ Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km/h thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ còn bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, về việc điều khiển xe trong thời hạn tước giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.
Thứ ba, mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô trong thời gian bị tước giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;″
Như vậy, với trường hợp điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
- Cấp giấy phép kinh doanh vận tải cho xe chở dung dịch nhựa thông
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
- Quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe
- Xe chuyên dùng cho thương binh có thuộc diện miễn nộp lệ phí trước bạ?
- Mức phạt xe ô tô chạy quá tốc độ 15 km/h