14 tuổi điều khiển xe máy vi phạm quy định khi tham gia giao thông
Xin chào anh chị, cho em hỏi con em năm nay 14 tuổi nhưng cháu điều khiển xe máy đứng tên em tham gia giao thông không có GPLX. Em là mẹ của cháu có bị phạt gì không? Xin cảm ơn!
- Mức phạt đối với trường hợp 16 tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông
- Buộc dừng xe và tạm giữ phương tiện với người tham gia giao thông đủ 16 tuổi
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt người 14 tuổi điều khiển xe máy không có Giấy phép lái xe
Căn cứ khoản 1 Điều 21 và điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp con bạn 14 tuổi chưa có Giấy phép lái xe mà đã điều khiển xe máy thì con bạn đã vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển. Do đó, trường hợp này con bạn không bị phạt lỗi không có giấy phép lái xe mà sẽ bị phạt cảnh cáo với lỗi không đủ tuổi điều khiển xe. Ngoài ra, còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Thứ hai, xử phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn đứng tên xe máy nhưng đã giao xe cho con bạn (người vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển) thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô trên 50cm3
Mức phạt lỗi giao xe ô tô cho người chưa đủ tuổi điều khiển năm 2020
- Quy định về nơi nộp hồ sơ cấp lại bằng lái xe hạng A1 bị mất
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách 7 chỗ chở quá 4 người
- Mức phạt đối với hành vi không mang bằng lái xe, đăng kí xe, bảo hiểm ô tô
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải sử dụng ma tuý năm 2023
- Lỗi không chốt cửa sau thùng xe khi xe đang chạy năm 2023