Bằng lái xe hạng B2 có được điều khiển tải 5 tấn không?
Tôi có bằng B2 thì có điều khiển được xe tải 5 tấn không ạ? Nếu không được mà cứ chạy thì bị phạt nặng lắm không? Tôi có thể nâng lên bằng gì từ bằng B2 này và thủ tục nâng như thế nào? Xin cám ơn!
- Đổi bằng lái xe B2 sang bằng lái quốc tế có sử dụng được ở Hàn Quốc không?
- Muốn được cấp lại bằng lái xe B2 thì cần những giấy tờ gì?
Tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về bằng lái xe hạng B2 đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bằng lái xe hạng B2 có được điều khiển tải 5 tấn:
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.“
Như vậy, với trường hợp của bạn bằng lái xe hạng B2 thì sẽ không được điều khiển xe tải 5 tấn. Mà chỉ được điều khiển các xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Thứ hai, xử phạt trường hợp sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển:
Căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;”
Như vậy, trường hợp bằng lái xe hạng B2 của bạn mà điều khiển xe tải 5 tấn là vi phạm quy định của pháp luật. Trường hợp bạn vẫn cố tình điều khiển sẽ bị xử phạt. Mức phạt cho hành vi vi phạm này từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thứ ba, bằng hạng B2 có thể nâng lên bằng:
Căn cứ theo điểm c và điểm d khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.”
Như vậy, bằng lái xe hạng B2 có thể nâng lên bằng lái xe hạng C, bằng hạng D và bằng hạng FB2.
Thứ tư, các thủ tục nâng bằng lái xe hạng B2:
Khi bạn đủ điều kiện về thời gian hành nghề. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-
BGTVT như sau:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.“
Như vậy, để nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên các hạng C, D, F bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Một là, hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này; Bao gồm:
– Đơn đề nghị học; sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
– Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch);
Hai là, chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
Ba là, danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-> Hồ sơ nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên hạng C