Chở hàng siêu trường, siêu trọng phải mang theo Giấy phép lưu hành?
Cho em hỏi về vấn đề như sau: Khi điều khiển xe siêu trường siêu trọng tham gia giao thông có bắt buộc phải mang theo giấy phép lưu hành để xuất trình không? Nếu tôi điều khiển phương tiện mà không có giấy phép lưu hành trong khi đó xe của công ty đứng tên thì bị phạt như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Quy định của pháp luật về phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
- Thời hạn của giấy phép lưu hành của xe chở hàng siêu trường, siêu trọng
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chở hàng siêu trường, siêu trọng phải mang theo Giấy phép lưu hành?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng bạn sẽ phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thứ hai, mức phạt khi không có giấy phép lưu hành
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 3 và điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
3. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Như vậy, với lỗi điều khiển xe chở hàng siêu trường không có giấy phép lưu hành thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ngoài ra, công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 1 đến 3 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng năm 2020
Xe ô tô chở hàng siêu trường có giấy phép lưu hành nhưng hết giá trị