Tôi đang đi đường thì gặp người bị tai nạn giao thông và có lòng tốt chở họ đi cấp cứu. Nhưng khi tôi đi qua chốt của cảnh sát giao thông thì bị yêu cầu dừng xe và phạt vi phạm chở người trên ô tô chở hàng. Cho tôi hỏi quyết định xử phạt trên có đúng không? Nếu xử phạt thì mức phạt cụ thể của tôi là bao nhiêu? Có bị tước giấy phép lái xe không? Trường hợp tôi muốn khiếu nại CSGT thì khiếu nại như thế nào?
Với trường hợp của bạn về hành vi chở người trên ô tô chở hàng; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc Chở người trên ô tô chở hàng
Căn cứ Điều 72 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:
“2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này“.
Căn cứ Điều 21 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng:
“1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật“.
Như vậy, theo quy định trên thì về nguyên tắc người điều khiển phương tiện không được chở người trên thùng xe, tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt vẫn được phép và chở người bị nạn đi cấp cứu là một trong những trường hợp này.
Do đó, việc cảnh sát giao thông phạt vi phạm bạn là không đúng quy định của pháp luật. Và để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu bên phía cảnh sát giao thông ghi rõ trong biên bản phạt đây là trường hợp chở người đi cấp cứu. Nếu chiến sỹ cảnh sát không ghi như vậy cho bạn thì bạn có thể ghi tại mục “ý kiến của người vi phạm” nội dung như trên. Sau đó, bạn có thể khiếu nại lên cấp trên của chiến sỹ cảnh sát đó.
-->Các trường hợp được phép chở người trên xe ô tô chở hàng
Thứ hai, về thủ tục khiếu nại hành vi hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Theo quy định trên, nếu bạn muốn khiếu nại về hành vi hành chính của CSGT thì bạn có thể:
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có hành vi hành chính trái pháp luật, bạn có đến Đội, phòng CSGT nơi công tác của người có hành vi hành chính trái pháp luật để khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến đồng chí CSGT đã có hành vi vi phạm.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại trực tiếp đến Đội trưởng phòng CSGT nơi công tác của đồng chí CSGT để khiếu nại.Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, quy định về mức xử phạt khi Chở người trên ô tô chở hàng và quy định về tước Giấy phép lái xe
Căn cứ tại Điểm c khoản 2 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt khi chở người trên ô tô chở hàng như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;”
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô tải Chở người trên ô tô chở hàng thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
-->Mức phạt ô tô tải với lỗi chở người trên thùng xe
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi Chở người trên ô tô chở hàng, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quyền khiếu nại khi biên bản vi phạm giao thông không đúng