Chồng đứng tên tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Vợ chồng tôi kết hôn được 5 năm, sắp tới chúng tôi định mua 01 căn chung cư nhưng chồng tôi muốn đứng tên chồng mà không cho tôi đứng tên cùng. Nếu như vậy thì tài sản này có được coi là tài sản chung của vợ chồng không?
- Chồng có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không?
- Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
- Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Tư vấn hôn nhân và gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn hỏi về tài sản trong thời kỳ hôn nhân; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng“.
Mặt khác, tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo quy định của pháp luật, tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, vợ hoặc chồng có thể đại diện đứng trên giấy giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng với tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy
Mặc dù tài sản chỉ đứng tên chồng nhưng đây chỉ là quan hệ đại diện đứng tên chủ sở hữu tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, căn chung cư mà vợ chồng bạn định mua chỉ đứng tên chồng bạn thì đây vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu sau này, chồng bạn cho rằng căn chung cư là tài sản riêng thì chồng bạn phải có nghĩa vụ chứng minh là có biên bản thỏa thuận giữa vợ – chồng về việc xác lập tài sản riêng.
Bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết: Quyền sử dụng đất đứng tên chồng có được coi là tài sản chung?
Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc về tài sản trong thời kỳ hôn nhân; xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quy định về mức lệ phí khi khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT
- Bản sao trích lục giấy khai sinh có giá trị như thế nào?
- Đăng ký kết hôn sau khi đã chung sống với nhau như vợ chồng
- Quyền thăm nom con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
- Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?