Công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy không?
Tổng đài cho em hỏi là công an xã có thẩm quyền xử phạt khi người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe không ạ?
- Công an xã, phường trong việc tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông
- Công an xã có quyền xử phạt đối với những lỗi vi phạm giao thông nào?
- Những trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy không Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Theo đó, lỗi không có giấy phép lái xe máy được quy định tại Điểm a, Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền là từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của công an xã như sau:
“Điều 70. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.“.
Đối chiếu quy định trên thì công an cấp xã không có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Tóm lại, công an xã sẽ không có thẩm quyền xử phạt người không có giấy phép lái xe.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Thẩm quyền xử lý vi phạm giao thông của công an xã, phường
Công an xã có được phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
Mọi thắc mắc liên quan đến công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy không xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Ô tô không giữ khoảng cách an toàn gây tai nạn giao thông bị phạt thế nào?
- Chuyển nhượng xe ô tô có phải đăng ký với cơ quan công an không?
- Điều kiện và thủ tục để nâng hạng bằng lái xe ô tô B1 lên B2
- Mất bằng lái ô tô còn hồ sơ gốc có cấp lại được không
- Chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe bao nhiêu thì bị phạt