Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe máy bị CSGT yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ và nồng độ cồn. Tôi có đo nồng độ cồn thì được xác định là có nồng độ cồn 0.17 miligam/1 lít khí thở. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ xe không?
- Áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2023
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị xử phạt;
Căn cứ tại Khoản 8 Điều 8 Luật an toàn giao thông vận tải năm 2008 quy định:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
…
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Bên cạnh đó, khoản 8 Điều 8 nêu trên được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 35 Luật phòng chống tác hại của rượu bia năm 2019:
“Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
Trước đây khi Luật giao thông đường bộ năm 2008 có hiệu lực từ 01/07/2009 thì khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn dưới 0.25 mg/lít khí thở thì sẽ chưa bị xử phạt. Còn đối với xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng thì cứ có nồng độ cồn trong máu và trong hơi thở là sẽ bị phạt. Tuy nhiên, đến Luật phòng chống tác hại của rượu bia năm 2019 có hiệu lực từ 01/01/2020 thì đối với tất cả các phương tiện tham gia giao thông (bao gồm cả xe máy) mà có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở là sẽ bị xử phạt.
Như vậy, cứ điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn là sẽ bị phạt.
Các mức phạt về nồng độ cồn đối với xe máy;
Mức phạt vi phạm về nồng độ cồn đối với lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Với xe gắn máy (Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+) Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
+) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
+) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng;
– Với máy kéo, xe máy chuyên dùng (Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+) Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
+) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
+) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 16.000.000 đồng – 18.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng;
Mức phạt đi xe máy vi phạm nồng độ cồn dưới 0.25 mg/1l khí thở;
Bên cạnh đó, tại Điểm c Khoản 6 và Điếm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
Như vậy, với mức nồng độ cồn trong máu dưới 0.25 mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức trung bình sẽ bị phạt là 2.500.000 đồng.
Xe máy vi phạm nồng độ cồn dưới 0.25 mg/1l khí thở có bị tước Giấy phép lái xe;
Căn cứ điểm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;”
Theo đó, bạn điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ là vi phạm quy định về Giao thông. Trong đó, nồng độ cồn của bạn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đồng tại điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nên bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Do đó, trường hợp của bạn điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn 0,17 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Đi xe máy vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện không
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Như vậy, đối với trường hợp đi xe máy mà có nồng độ cồn là 0.17mg/lít khí thở bị phạt vi phạm hành chính tại điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ_CP sẽ bị tạm giữ phương tiện từ 7-10 ngày theo quy định nêu trên.
Các câu hỏi thường gặp:
Câu 1: Thủ tục nộp phạt thế nào?
Sau khi cá nhân, tổ chức bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Cảnh sát giao thông sẽ hẹn ngày lên trụ sở làm việc và chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản xử phạt thì CSGT phải ra Quyết định xử phạt. Theo đó, cá nhân – tổ chức vi phạm căn cứ vào thông tin nơi nộp phạt trong Quyết định xử phạt để thực hiện việc nộp phạt. Chi tiết về thủ tục nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, bạn có thể tham khảo tại bài sau: Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
Câu 2: Chậm nộp phạt có sao không?
Căn cứ tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bạn có thể xem chi tiết tại bài viết sau: Chậm nộp phạt khi vi luật phạm giao thông sẽ bị xử lí thế nào?
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
- Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách
- Mức phạt theo quy định đối với lái xe taxi đi vào đường cấm theo giờ
- Xe 14.8 tấn chở hàng quá trọng tải 37% thì xử phạt thế nào?
- Tốc độ tối đa khi điều khiển ô tô chạy trong khu đông dân cư năm 2021
- Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục đăng ký biển số xe