19006172

Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại

Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại

Tôi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại. Tôi bị phạt như thế nào? Tôi quên mang giấy phép lái xe thì bị phạt thế nào? Tôi nộp phạt tiền thì có phải bồi thường cho người bị tôi gây tai nạn không?



gây tai nạn không dừng lại

Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại

Căn cứ theo điểm b khoản 8 và điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại bạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

Thứ hai, quên mang giấy phép lái xe thì bị phạt thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định  an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:

a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;

b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);

c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.”

Như vậy, trường hợp tại thời điểm kiểm tra bạn không xuất trình được Giấy phép lái xe, bạn sẽ bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có Giấy phép lái xe, tạm giữ phương tiện và được hẹn ngày giải quyết vụ việc ghi trong biên bản vi phạm hành chính.

Theo đó:

– Nếu trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc, bạn xuất trình được Giấy phép lái xe thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện).

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;”

Theo đó, hành vi điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe của bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

– Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc, bạn mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì bị xử phạt về hành vi điều khiển phương tiện khi không có Giấy phép lái xe.

Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 21, điểm h khoản 8 Điều 30 và điểm i khoản 1 Điều 82  Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”

Theo đó, trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe khi điều khiển ô tô thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.

Thứ ba, về vấn đề bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 13. Bồi thường thiệt hại

1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự”.

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.

Như vậy, theo quy định trên, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại dựa vào yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm. Do đó, nếu trường hợp phía CSGT xác định bạn có lỗi trong việc gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hoặc tài sản của người đi đường thì bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đó. Việc bạn nộp phạt vi phạm hành chính không phải là cơ sở để loại bỏ trách nhiệm bồi thường.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Xử phạt người điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông

luatannam