Nội dung câu hỏi:
Tôi có bằng lái xe máy hạng A1 và bằng lái ô tô hạng B2. Vì muốn gọn nhẹ nên tôi có nhu cầu gộp hai bằng lái này với nhau có được không? Nếu được thì thủ tục gộp chung bằng lái như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
- Quy định về việc đổi bằng lái xe hạng C sang bằng lái quốc tế
- Thủ tục cấp đổi bằng lái xe do ngành Công an cấp sang bằng lái dân sự
- Quy định về đổi bằng lái xe hạng C hết hạn 1 năm theo quy định hiện hành
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi gộp chung bằng lái ô tô và xe máy của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Có được gộp chung bằng lái xe ô tô B2 và bằng lái xe máy A1
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định như sau:
“Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.”
Như vậy, theo quy định trên người có bằng lái xe ô tô và bằng lái xe máy nếu có nhu cầu thì có thể làm thủ tục gộp bằng lái xe.
Thủ tục gộp chung bằng lái xe ô tô hạng B2 và bằng lái xe máy hạng A1
+) Hồ sơ chuẩn bị:
Căn cứ Điều 38 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT thì hồ sơ gộp chung bằng lái xe B2 với bằng lái A1 gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
+) Nơi nộp:
Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ nêu trên và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
+) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như nội dung hướng dẫn ở trên;
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải.
Lưu ý: Phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.
– Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
– Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).
Bước 4: Nhận bằng lái xe cấp lại
Người làm thủ tục đến bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo hời hạn ghi trên giấy hẹn.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
+) Thời hạn giải quyết:
Căn cứ tại Điều 35 và Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT thì thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe do bị mất giống với thời hạn cấp mới Giấy phép lái xe là: 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
+) Lệ phí:
– Lệ phí cấp lại bằng: Căn cứ tại Phụ lục của Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiên và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng thì mức phí cấp đổi bằng lái xe máy do bị mất là 135.000 đồng/lần.
2 |
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện | ||
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) |
Lần |
135.000 |
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề gộp bằng lái xe ô tô và bằng xe máy. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.