Nội dung câu hỏi:
Em bị công an giao thông lập biên bản và tạm giữ xe máy do nồng độ cồn trong hơi thở là 0,3mg/lít khí thở. Vậy cho em hỏi với nộng độ như trên thì mức phạt của em là bao nhiêu, việc giữ phương tiện vậy là đúng hay sai ạ.
- Có được nhờ người khác lấy xe hộ khi vi phạm nồng độ cồn?
- Mức phạt khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
- Có bị tạm giữ xe khi nồng độ cồn 0,6 mg/lít khí thở?
Vấn đề: Nồng độ cồn 0,3 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Mức phạt khi điều khiển xe máy có nồng độ cồn 0.3mg/lít khí thở;
– Về mức phạt:
Căn cứ tại điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
Theo quy định trên, nếu điều khiển xe mô tô trên đường mà trong máu hoặc trong khí thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg/100ml đến 80mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng. Như vậy, với nồng độ cồn là 0,3mg/lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt với mức là 4.000.000 đồng đến 5.000.0000 đồng.
– Về hình thức phạt bổ sung: Tước GPLX
Căn cứ tại điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”
Như vậy, ngoài mức phạt là 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng thì bạn còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Mức phạt khi điều khiển xe máy chuyên dùng có nồng độ cồn 0.3mg/lít khí thở;
– Về mức phạt:
Căn cứ tại điểm b Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
– Về hình thức phạt bổ sung: Tước GPLX
Căn cứ tại điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;”
Như vậy, người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có nồng độ cồn là 0.3mg/lít khí thở sẽ bị phạt theo điểm b Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nên sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. Trung bình sẽ tước 17 tháng.
Điều khiển xe máy có nồng độ cồn 0.3mg/lít khí thở có bị tạm giữ phương tiện
Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33
Như vậy, với hành vi vi phạm điều khiển xe mô tô vượt nồng độ cồn 0,3 mg/lít khí thở thuộc điểm c Khoản 7 Điều 6 và xe máy chuyên dùng là điểm b Khoản 7 Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển còn bị giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thời gian tạm giữ tối đa trước đây là không quá 7 ngày – 10 ngày tuy nhiên hiện tại không có quy định cụ thể.
Có được đóng phạt qua bưu điện khi điều khiển xe máy có nồng độ cồn 0.3mg/lít khí thở
Căn cứ Mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP quy định như sau:
“3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu; nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;”
Như vậy, kể từ ngày Nghị quyết 10/NQ-CP có hiệu lực thi hành là ngày 04/02/2016 thì người vi phạm luật giao thông sẽ được phép nộp tiền phạt và nhận các giấy tờ qua đường bưu điện thay vì phải trực tiếp đến nhận Quyết định xử phạt, nộp phạt rồi đem biên lai nộp tiền đến trụ sở cảnh sát giao thông nhận lại giấy tờ xe.
Tuy nhiên, có ba trường hợp không được phép nộp phạt qua đường bưu điện đó là:
– Các vi phạm đang trong quá trình xác minh, xem có hay không có hành vi vi phạm; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
– Các vi phạm có dấu hiệu hình sự.
– Các vi phạm có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
Như vậy, hành vi điều khiển xe máy, xe máy chuyên dùng có nồng độ cồn là 0.3 mg/lít khí thở sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP nên không thể lựa chọn hình thức nộp phạt qua bưu điện.
Trên đây là bài viết về vấn đề Nồng độ cồn 0,3 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Quá hạn nộp phạt vi phạm giao thông có bị phạt thêm không?
- Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Nồng độ cồn 0,3 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.