Nội dung câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã lái xe được 5 năm liên tục với bằng C. Giờ làm thế nào để tôi được nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D. Và tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để nâng hạng bằng? Khi nâng lên hạng D thì tôi được điều khiển những loại xe nào? Thời hạn của giấy phép hạng D là bao nhiêu năm?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chúng tôi Với trường hợp của bạn về vấn đề hồ sơ nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên hạng D; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D
Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Theo quy định trên; để nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D; người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng điều kiện các điều kiện sau đây:
ĐK 01: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Đk 02: Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Về điều kiện tuổi khi nâng từ C lên D là 24 tuổi (Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008)
– Về điều kiện sức khỏe lái xe tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT
ĐK 03: có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên
ĐK 04: phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên;
Với trường hợp của bạn, bạn đã có thời gian hành nghề lái xe lái xe được 5 năm liên tục với bằng C. Nếu bạn đáp ứng thêm điều kiện về số km lái xe an toàn là 50.000 km thì bạn sẽ đủ điều kiện để thi nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D.
Về hồ sơ nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.”
Như vậy: Khi bạn đủ điều kiện về thời gian hành nghề cũng như số km lái xe an toàn; để nâng hạng giấy phép lái xe từ C lên D; bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; bao gồm:
– Đơn đề nghị học; sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch)
– Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch)
+) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
+) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
Các loại xe mà người có bằng lái xe hạng D được điều khiển
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
“9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.”
Như vậy, người có bằng lái xe hạng D sẽ được điều khiển những loại xe sau:
– Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2
Luật sư tư vấn online về Giao thông đường bộ: 19006172
Về thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của Giấy phép lái xe như sau:
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, Giấy phép lái xe hạng D có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Câu hỏi thường gặp:
Câu 1: Số năm kinh nghiệm và số km lái xe an toàn được hiểu thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
…
5. Bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 như sau:
“đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”
Như vậy, theo quy định trên thì số năm kinh nghiệm và số km lái xe an toàn được xác định là khi không bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Nếu bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe thì sô năm kinh nghiệm và số km lái xe an toàn sẽ được tính lại từ đầu (tính lại từ khi chấp hành xong việc tước giấy phép lái xe)
Câu 2: Mới bị tước bằng thì sau bao lâu mới nâng được hạng
Theo quy định trên thì trong trường hợp bạn nâng hạng giấy phép lái xe nhưng đang bị vi phạm hành chính có áp dụng hình thức tước giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn để tính đủ điều kiện về số km lái xe an toàn được tính từ thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, số km lái xe an toàn sẽ được tính từ thời điểm chấp hành xong quyết định về thời hạn tước giấy phép lái xe.
Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
–>Độ tuổi thi bằng lái theo từng hạng bằng lái xe ở Việt Nam
- Xử phạt khi điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn trong máu trên 0,4 mg/ lít khí thở
- Có được cấp biển số xe ở nơi không có sổ hộ khẩu không?
- Điều khiển phương tiện chở hàng vượt quá chiều cao thì bị xử phạt như thế nào?
- Công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy không?
- Mức phạt đối với người lái xe và người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm