Mảnh đất mà bố tôi đang ở đứng tên mẹ tôi. Đến nay, bố mẹ tôi ly hôn và chia tài sản nhưng bố tôi lại nói mảnh đất này là bà nội cho nên dù tặng cho sau khi bố mẹ kết hôn thì mẹ tôi cũng không được chia mảnh đất này. Bố mẹ tôi lấy nhau không đăng ký kết hôn vào năm 1984 và mảnh đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999, không có giấy tờ về việc tặng cho. Tôi muốn hỏi về quyền lợi của mẹ tôi chia quyền sử dụng đất khi ly hôn.
- Chia tài sản sau khi ly hôn
- Hồ sơ và án phí đơn phương ly hôn trong trường hợp tranh chấp tài sản
- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tư vấn Hôn nhân gia đình
Trường hợp chia quyền sử dụng đất; Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Căn cứ điểm 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn lấy nhau không đăng ký kết hôn từ 1984. Trường hợp này mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng hôn nhân của bố mẹ bạn vẫn được coi là hợp pháp (vì lấy nhau trước ngày 3/1/1987). Khi bố mẹ bạn ly hôn vẫn được Tòa án thụ lý, giải quyết và chia tài sản theo quy pháp luật của Luật hôn nhân gia đình.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Tài sản là quyền sử dụng đất hiện nay mẹ bạn đang đứng tên là do bà nội bạn tặng cho. Tuy nhiên bạn không nói rõ là bà nội tặng cho riêng bố bạn hay riêng mẹ bạn hay tặng cho chung và cũng không có giấy tờ về việc tặng cho nên tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Việc chia tài sản là quyền sử dụng đất khi bố mẹ bạn ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Vì đây là tài sản chung của vợ chồng nên khi ly hôn quyền sử dụng đất sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như sự đóng góp của hai bên, hoàn cảnh gia đình… Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể, mẹ bạn có thể được chia bằng hiện vật (chia đất) hoặc được bố bạn trả tiền tương đương với giá trị phần đất mẹ bạn được chia.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng
Quy định về phân chia tài sản và trách nhiệm cấp dưỡng sau khi ly hôn?
Nếu trong quá trình giải quyết việc ly hôn, nếu có vấn đề gì vướng mắc về chia quyền sử dụng đất; quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được hỗ trợ tư vấn.
- Quyền thừa kế giữa con nuôi và con ruột theo quy định của pháp luật hiện hành
- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được nhập khẩu không?
- Thời gian giải quyết ly hôn đồng thuận
- Có thể giải quyết ly hôn khi vắng mặt được không?
- Có phạm tội tổ chức tảo hôn khi lấy chồng cho con mà chưa đủ tuổi