Chào anh chị bên tư vấn. Vợ chồng tôi kết hôn hơn 7 năm, khi kết hôn thì năm 2014 mẹ vợ cho 2500 m2 đất. Vậy khi ly hôn tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung không? Tôi không biết là vợ tôi có làm giấy xác nhận tài sản riêng hay không. Nhờ công ty tư vấn giùm. Chân thành cảm ơn.
- Tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên có phải tài sản chung?
- Thỏa thuận chia tài sản chung trước khi ly hôn có hiệu lực không
- Chia tài sản phát sinh trong thời gian chờ ly hôn
Tư vấn hôn nhân và gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp bạn hỏi tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên thì mảnh đất mẹ vợ bạn cho sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ bạn nếu được tặng cho riêng vợ bạn. Ngược lại, nếu vợ bạn không chứng minh được việc mẹ vợ tặng cho riêng hoặc tài sản được tặng cho chung thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của hai vợ, chồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết:
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho chồng ở nước ngoài vào Việt Nam
- Xin nhận lại con ruột đã giao cho người khác làm con nuôi hợp pháp
- Chồng không muốn ra tòa thì có ly hôn được không?
- Chồng chung sống với người khác như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?
- Vợ tự ký tên khi mua đất là tài sản chung của vợ chồng