Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi tôi lái xe ô tô tải chở vật liệu xây dựng là cát và đá. Trên xe không phủ bạt che đậy nên đá và cát đã rơi vãi ra đường. Tôi bị cảnh sát giao thông xử phạt hành chính. Vậy tôi hỏi trong trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- Xử phạt xe có bạt che đậy vật liệu xây dựng nhưng vẫn để rơi vãi
- Xe ô tô chở cát không phủ bạt để rơi vãi xuống đường thì bị phạt như thế nào?
- Xử phạt xe tải chở đá để rải đường nhưng không phủ bạt để rơi vãi
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Quy định về vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:
Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.“
Như vậy theo quy định trên thì về nguyên tắc khi vận chuyển hàng hóa rời bằng xe ô tô tải phải che đậy, không để rơi vãi.
Mức phạt lỗi xe ô tô chở vật liệu xây dựng không phủ bạt để rơi vãi:
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
Theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; Bạn lái xe ô tô tải chở vật liệu xây dựng là cát và đá. Trên xe không có bạt che đậy nên đá và cát đã rơi vãi ra đường. Vì vậy với hành vi này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Xe ô tô chở vật liệu xây dựng không phủ bạt để rơi vãi có bị tước GPLX
Căn cứ Khoản 5 và Khoản 6 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.”
Đối với lỗi: xe ô tô chở vật liệu xây dựng không phủ bạt để rơi vãi thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b Khoản 2 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Đồng thời bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là bài viết về vấn đề xử phạt xe ô tô chở vật liệu xây dựng không phủ bạt để rơi vãi. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Mức phạt với lỗi để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ
- Mức phạt ô tô chở khách để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Giấy phép kinh doanh vận tải bị thất lạc thì phải làm thế nào?
- Có GPLX B2 nhưng không phù hợp với loại xe điều khiển bị phạt thế nào?
- Tốc độ tối đa của xe máy, xe máy điện được phép là bao nhiêu?
- Biển báo quy định tốc độ tối đa cho phép của các loại xe cơ giới
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô có gắn thêm còi xe không đạt tiêu chuẩn