Xác định chủ phương tiện khi xe của cá nhân gia nhập hợp tác xã
Cho tôi hỏi xác định chủ phương tiện khi xe của cá nhân gia nhập hợp tác xã. Gia đình tôi có làm hợp đồng gửi xe vào hợp tác xã. Khi tham gia giao thông tôi có bị xử phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều cao. Tuy nhiên cảnh sát giao thông chỉ xử phạt tôi là người điều khiển còn chủ xe là hợp tác xã. Vậy cho tôi hỏi cảnh sát giao thông xử phạt như thế đúng không? nếu xử phạt như trên thì mức phạt thế nào?
- Xử phạt hành vi điều khiển xe ô tô của công ty chở hàng vượt quá chiều cao
- Xử phạt khi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép
- Lỗi xe ô tô chở hàng vượt quá chiều cao thì có bị tước bằng không?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề: Xác định chủ phương tiện khi xe của cá nhân gia nhập hợp tác xã; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về xác định chủ phương tiện
Căn cứ theo khoản 6 Điều 80 Nghị định Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp xe của bạn được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô .Do đó, hợp tác xã mà xe bạn gia nhập sẽ là đối tượng được áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
Thứ hai, mức phạt người điều khiển ô tô chở hàng vượt quá chiều cao
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
”Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn là người điều khiển xe ô tô bị phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe. Do đó, bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, mức phạt chủ phương tiện chở hàng vượt quá chiều cao cho phép
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này; “
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn hợp tác xã nơi bạn gửi sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Xử phạt khi ô tô đi ngược chiều của đường một chiều
Mức xử phạt khi vượt quá tốc độ trên đường cao tốc
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xác định chủ phương tiện khi xe của cá nhân gia nhập hợp tác xã; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.