Không có hợp đồng mua bán có được sang tên xe?
Chào luật sư Tư vấn, tôi có vấn đề cần hỏi vấn đề không có hợp đồng mua bán có được sang tên xe không như sau: Tôi có mua một chiếc xe máy tịch thu xung quỹ nhà nước nhưng đã qua nhiều đời chủ. Xe bây giờ không có hồ sơ hay hóa đơn chứng từ gì chỉ có giấy viết tay mua bán nhưng cũng chưa đi công chứng. Vậy xe tôi có thể sang tên được không? Nếu tôi điều khiển xe máy này gây ra tai nạn thì ngoài phạt về xe không chính chủ, tôi có bị tịch thu xe không? Trường hợp gây tai nạn giao thông bị tạm giữ phương tiện thì bị tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày? Trong thời gian tạm giữ phương tiện có phải nộp tiền trông giữ phương tiện không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Không có hợp đồng mua bán có được sang tên xe, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người từ sau ngày 31/12/2016
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2016.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người chỉ được áp dụng giải quyết theo quy định đến hết ngày 31/12/2016. Do đó, tại thời điểm hiện tại (năm 2019) sẽ không áp dụng quy định sang tên xe qua nhiều chủ sở hữu nữa; nếu không mua bán trực tiếp với chủ xe thì không thể sang tên xe được.
Thứ hai về vấn đề phạt xe không chính chủ
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi được mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân; từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy.
Vậy, hiện tại pháp luật chưa quy định về việc tịch thu xe khi đi xe không chính chủ. Tuy nhiên, khi bạn tham gia giao thông gây tai nạn có thể bị tạm giữ xe để phục vụ công tác điều tra, khám nghiệm.
-->Không sang tên khi mua bán xe xử lý như thế nào?
Thứ ba, quy định về thời hạn tạm giữ phương tiện
Khoản 8, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.”
Như vậy, theo quy định này thì thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm là 07 ngày và tối đa không quá 30 ngày đối với vụ việc phức tạp. Trường hợp của bạn, cảnh sát giao thông hẹn 15 ngày xử lý là phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bạn muốn lấy xe ra trước 15 ngày thì bạn cần đến Phòng cảnh sát giao thông nơi cảnh sát giao thông đã lập biên bản vi phạm cho bạn làm việc để được giải quyết sớm hơn. Tuy nhiên, việc có được giải quyết sớm hơn hay không phụ thuộc vào việc cảnh sát giao thông đã cập nhật thông tin lỗi vi phạm của bạn trên hệ thống hay chưa.
-->Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông đường bộ
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, về phí trông giữ xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông
Căn cứ Khoản 7, Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này”.
Theo đó, người có phương tiện bị tạm giữ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.
Mọi thắc mắc liên quan đến không có hợp đồng mua bán có được sang tên xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Tư vấn sang tên xe đi tỉnh khác khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ
- Nộp phạt khi cho người khác mượn xe nhưng bị phạt nguội
- Quy định giá trị đăng ký xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam
- Quy định về chiều cao tối đa xếp hàng hóa trên xe container
- Trong thời gian tước Giấy phép lái xe thì có được điều khiển xe không?