Lỗi điều khiển xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lỗi điều khiển xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bạn em điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng gây tai nạn giao thông cho một người đi xe máy cùng chiều. Trong quá trình giải quyết vụ việc, bạn em bị xử phạt thêm về lỗi đi xe không chính chủ do khi mua xe chưa làm thủ tục sang tên. Tổng đài cho em hỏi mức phạt trong hai trường hợp trên là bao nhiêu tiền? Cảm ơn tổng đài nhiều!
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe lạng lách gây tai nạn năm 2023
- Xử phạt người dưới 18 điều khiển xe máy có hành vi lạng lách, đánh võng
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng gây tai nạn giao thông
Căn cứ điểm b Khoản 8, khoản 9, điểm d khoản 10 Điều 6 và điểm b khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;“
Dẫn chiếu đến điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn của bạn điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng gây tai nạn giao thông cho một người đi xe máy cùng chiều thì bạn của bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Ngoài ra, hành vi vi phạm này còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Thứ hai, lỗi điều khiển xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm e khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn của bạn khi mua xe máy chưa làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì bạn của bạn – người mua xe sẽ được xác định là đối sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thế nào là xe chính chủ theo quy định mới năm 2023?
Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô lạng lách gây tai nạn năm 2023
- Phân biệt “ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng”-“ô tô vận tải khách du lịch”
- Tốc độ tối đa cho phép khi điều khiển ô tô chạy trong khu vực đông dân cư
- Quy định về gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình cho xe tải của công ty
- Thủ tục sang tên xe khi được tặng cho được quy định như thế nào?
- Khi đổi bằng lái xe Công an sang dân sự có bị thu bằng gốc không