Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô 30 chỗ chở quá số người quy định
Cho tôi hỏi về mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô chở quá tối đa số người trên xe: Tôi điều khiển xe ô tô 30 chỗ chạy tuyến trên 300km bị CSGT lập biên bản lỗi chở quá số người quy định. Tại thời điểm kiểm tra xe tôi 30 chỗ nhưng tôi lại chở 40 người. Cho tôi hỏi tôi được chở quá bao nhiêu người? Trường hợp chở quá tối đa số người trên xe thì bị phạt như thế nào? Xe này đứng tên của hợp tác xã thì hợp tác xã có bị phạt không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chở vượt quá số người quy định
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 29 chỗ chở quá số người quy định
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều khiển xe ô tô 30 chỗ được chở quá bao nhiêu người?
Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.”
Như vậy, theo quy định trên, đối với xe 30 chỗ thì chở quá từ 04 người trở lên trên xe sẽ bị xử phạt, do đó xe bạn 30 chỗ thì được chở tối đa đến 33 người.
Thứ hai, mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô chở quá tối đa số người trên xe?
Căn cứ khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp xe 30 chỗ thì bạn được chở tối đa đến 33 người (trường hợp bạn chở 40 người vượt quá quy định cho phép là 7 người) và xe bạn chạy với cự ly trên 300 km thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Do đó, mức phạt trên tổng số người vượt quá từ 7.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Thứ ba, xe vi phạm đứng tên của hợp tác xã thì hợp tác xã có bị phạt không?
Căn cứ theo điểm d khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 6 và điểm e khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp xe vi phạm đứng tên hợp tác xã thì hợp tác xã sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Do xe vượt quá 7 người nên tổng mức phạt từ 14.000.000 đồng đến 28.000.000 đồng trên tổng số người vượt quá. Ngoài ra, công ty bạn còn buộc phải bố trí phương tiện khác đến chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 16 chỗ chở quá số người quy định