Mức xử phạt lỗi không thắt dây an toàn theo quy định hiện hành
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản hai lỗi không thắt dây an toàn và điều khiển xe ô tô khi mới có 17 tuổi. Cho tôi hỏi lỗi này bị phạt thế nào? Trường hợp chủ xe là bố mẹ là bố mẹ có bị phạt không.
- Lỗi không thắt dây an toàn năm 2020 áp dụng với ai?
- Tăng mạnh mức phạt lỗi không thắt dây an toàn từ năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định mức xử phạt lỗi không thắt dây an toàn theo quy định hiện hành
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;”
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Như vậy, theo quy định này thì việc áp dụng mức xử phạt hành chính đối với người 17 tuổi sẽ áp dụng bằng 1/2 mức phạt áp dụng đối với người thành niên do đó, đối với hành vi điều khiển xe không thắt dây an toàn của bạn sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt người không đủ điều kiện tham gia giao thông.
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.”
Đồng thời, Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định này trong trường bạn điều khiển xe ô tô khi 17 tuổi thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Thứ ba, quy định xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Như vậy, theo quy định này bố mẹ bạn giao xe ô tô cho bạn chưa đủ tuổi điều khiển sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Mức xử phạt khi giao xe cho người chưa thành niên điều khiển
- Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam
- Thời hạn và yêu cầu khi bảo lưu kết quả thi sát hạch như thế nào?
- Lỗi đỗ xe ô tô không đặt biển báo hiệu nguy hiểm gây tai nạn
- Xử phạt người chưa đủ tuổi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm
- Mức phạt lỗi không có logo hợp tác xã hai bên cửa xe?